Thành viên có mặt 
 Khách: 001
 Thành viên: 000
 Tổng cộng 001
 Hits 002164516
 Lịch 
Tháng Tư 2024
T2T3T4T5T6T7CN
1 2 3 4 5 6 7
8 9 10 11 12 13 14
15 16 17 18 19 20 21
22 23 24 25 26 27 28
29 30          
 <  > 
 Tin Tức Mới Nhất 
Thi lên đai và lễ giỗ cố võ sư Chưởng Môn Lê Sáng tại Raleigh
Lễ giổ Cố Võ Sư Chưởng Môn Lê Sáng tại San Jose
Quyết tâm, Cố gắng và Đều đặn...3 yếu tố căn bản cho người môn sinh.
Bài Văn Thi Hoàng Đai : Phan Vương Hải Âu
Luận Văn của MS. Bùi Minh Hải - Vovinam Raleigh
Thư Cảm Tạ Chung - Giải Thi Đấu và Hội Diễn Vovinam Hải Ngoại
Tường Trình Khóa Thi Lên Đai tháng 7 năm 2016
Bản tin the 16th Overseas Vovinam Tournament 2016
Sự Hình Thành căn nhà Vovinam và sân tập - Vovinam House & Garden
Thư Mời - The 16th Overseas Vovinam tournament 2016
Tiểu Luận Võ Học - VS Trần Minh Hoàng
Thầy trò tôi 30 năm !
Văn - NHỚ VỀ MỘT NGƯỜI BẠN
Bản tin Tang Lễ Cố VS Trung Trưc - Trang Phước Đức
Thơ viết cho Vs Trang Phước Đức
 
VOVINAM VIET VO DAO Thu - 04/25/2024 07:09
Giáo trình luận kiếm (tiếp theo)- VS Anh Dũng
Sun - 04/06/2008 23:14

Xem hình

8 nội dung nêu trên tạo nền tảng vững chắc để phát triển những tinh tuý mới,

Người luyện kiếm nhất thiết phải thấu triệt và tập cho thuần thục, mới có thể nâng cao trình độ bằng các kỷ thuật khó hơn

  1. Thủ Kiếm (Cách cầm kiếm):

    Kiếm được cầm, nắm như thế nào cho được vững chải mà linh hoạt để phát huy được độ khéo, uyển chuyển, chính xác và bền bỉ.Đó là một nghệ thuật vi tế.Cầm như thế nào để kiếm với ta tuy 2 mà 1.Sự mô tả trên trang sách chỉ nói lên những nét chính, thời gian luyện tập và sự chú tâm tìm tòi mới là người thầy thật sự.

 

Mô Tả:

 

Chuôi kiếm đặt trọn vào lòng bàn tay, các ngón tay nắm vòng gọn lấy chuôi với độ bám vừa phải.Khi phát lực phải nắm chặt hơn để tránh tuột rơi.Không nên cầm kiếm khư khư, cứng ngắc, lúc nào cũng lên gân, để bị mỏi tay, mất lực.Có 2 kiểu nắm:Khi chém. Và khi đâm.

-Khi chém.: Các ngón tay nắm gọn chuôi kiếm, vị trí các ngón tay nằm sát liềnnhau, đầu ngón cái ép sát vào bên hông ngón trỏ.

-Khi Đâm: Phải xê dịch ngón trỏ và ngón cái tách rời độc lập với các ngón kia và tỳ vào lá che tay để dễ dàng điều khiển chỉnh hướng mũi kiếm chính xác như ý muốn.

Phần mô tả trên thuộc lối cầm kiếm theo thuận cách, tiện lợi cho các lối chém bổ, chém phạt ngang từ phải hoặc trái sang.Các lối đâm thẳng, đâm vòng theo hướng trên xuống, hướng dưới lên hoặc đâm ngang sang 2 phía..

Các lối đâm từ trên xuống, từ trái qua, và đâm ngược ra phía sau.

 

  1. Khởi kiếm: Là tư thế giữ kiếm ở một cương vị nào đó trứơc khi xuất chiêu.Có 5 phương vị khởi kiếm ứng theo ngũ hành:

-Thủy thượng khởi: Vùng trên đầu, tình từ vai trở lên, thuộc hành thủy gọi là Thượng.

-Thổ Trung Khởi: Vùng thân mình, tính từ vai trở xuống tới đan điền, thuộc hành thổ gọi là trung.

-Hả Họa Khởi: Vùng phía dưới đan điền tới bàn chân, thuộc hành hoả gọi là Hạ.

-Kim Hữu Khởi: Vùng bên tay phải thuộc hành kim goi là Hữu.

-Mộc Tả Khởi: Vùng bên tay trái, thuộc hành mộc gọi là Tả.

Dù cầm kiếm thuận cách hay nghịch cách, các tư thế khởi kiếm cũng không thể vượt ngoài vị tríngũ hành.Mỗi tư thế khởi kiếm ở các hành đều có những thuận lợi riêng về phòng thủ cũng như tấn công.

 

  1. Kiếm quyết: Kiếm quyết được thể hiện ở tay không cầm kiếm, bằng những hình nét của các ngón tay mang biểu tượng ngũ hành trong khuôn phép quy ước.Các hình dạng của kiếm quyết góp phần vào việctạo phong thái và dáng đẹp của động tác.Ngoài ra, kiếm quyết cũng giúp cho sự luyện tập đồng bộ cả 2 tay, phát triển đều về gân khớp, trí lực.Kiếm quyết được thể hiện theo quy luật ngũ hành tương sinh, căn cứ trên thế khởi kiếm.

-Khởi kiếm ở hành Kim (bên phải) Kiếm quyết biểu hiệnhành Thủy (Kim Sinh Thủy).

-Khởi kiếm ở hành Thủy (bên trên): Kiếm quyết biểu hiệnhành Mộc (Thủy sinh Mộc).

-Khởi kiếm ở hành Mộc (bên trái): Kiếm quyết biểu hiệnhành Hỏa (Mộc sinh Hoả)

-Khởi kiếm ở hành Hỏa (bên dưới): Kiếm quyến biểu hiện hành Thổ(Hoả sinh Thổ)

-Khởi kiếm ở hành Thổ (chính giửa): Kiếm quyết biểu hiện hành Kim (Thổ sinh Kim).

  1. Phát kiếm: Là cách xuất chiêu để khống chế đối phương. Trong một thế phát kiếm phải đảm bảo 2 mặt thủ và công, hư và thực.Thế “hư” thường để gây hoang mang cho đối phương và cũng là cách phòng thủ cho bản thân trong lúc tiếp cận áp sát, kế liền theo đó là thế “Thực” đánh vào chổ bất ngờ nhất để dành chiến thắng.
  2. Hồi kiếm:Sau khi đường phát kiếm kết thúc, kiếm được thu về theo những quỹ đạo định sẳn với 2 mục đích:

-Đảm bảo tính phòng bị, che chắn nghiêm mật sau tấn công, nói lên sự cảnh giác cẩn trọng, không khinh địch của người luyện kiếm.

-Tạo nét thẩm mỹ đặc trưng của nghệ thuật sử dụng kiếm, nhờ vào chổ tiến thoái nhịp nhàng, ung dung, khuôn phép.

  1. Phá kiếm: Phá kiếm được dùng trong trường hợp đối phương cũng sử dụng kiếm (kiếm đối kiếm). Qua nghiên cứu ta nắm được quy luật chung:

-Chính phương vị khởi kiếm, là thông tin về quỹ đạo ban đầu của chiêu thức phát kiếm và cũng là cơ sở để ta tiên liệu hướng đánh của đối phương mà phản ứng cho đúng cách.

-Vận dụng quy luật tương khắc của ngũ hành để ấn định chiêu thức phá kiếm.

Kim khắc Mộc , Mộc khắc Thổ, Thổ khắc Thủy, Thủy khắc Hoả, Hoả khắc Kim.

 

Để dễ nhận định và dễ nhớ, ta đổi Ngũ Hành thành ra Ngũ Hướng.

Hữu khắn Tả

Tả Khắc Trung

Trung khắc Thượng

Thượng khắc Hạ

Hạ khắc Hữu

 

Tức là khi thấy đối phương khởi kiếm ở phương vị:

-Tả (Mộc) dùng Hữu (Kim) để phá.

-Trung (Thổ) dùng Tả (Mộc) để phá.

-Thượng (Thủy) dùng Trung (Thổ) để phá.

-Hạ (Hỏa) dùng Thượng (thủy) để phá.

-Hữu (Kim) dùng Hạ (Hỏa) để phá.

Đây là phương pháp định hướng có cơ sở để tính toán, giúp ta nhanh chóng phản ứng thích hợp để thủ thắng để dàng trong đấu kiếm.

 

  1. Đảo kiếm: Kỷ thuật đão kiếm rất cần sự phối hợp khéo léo nhịp nhàng của cổ tay, bàn tay, ngón tay, điểu khiển để chuyển cách cầm kiếm từ thuận qua nghịch hoặc ngược lại. Đảo kiếm đúng cách sẽ tạo ra những đường nét đẹp mắt, chuyển đổi nhanh gọn, không bị vuột tay rơi kiếm.
  2. Loan Kiếm: Loan có nghĩa là vây bọc, che kín.Thanh kiếm được vận hành theo một qũy đạo vận hành liền mạch, tổng hợp được các chiều chuyễn động, che kín khắp thân người theo 5 hướng: Phải, trái, trên, trước, sau, hết chu kỳ nầy tiếp theo chu kỳ khác không gián đoạn.

Tập loan kiếm giúp cổ tay dẻo dai, xoay lắc linh hoạt, chỉnh chuyển hướng kiếm chính xác.Điều quan trọng hơn cả là sự kết hợp nhuần nhuyển của chuyển động dậy chuyền từ thân mình, cánh tay, cổ tay, bàn tay, ngón tay, cộng với sự tham gia của đôi chân. Dù chỉ đứng một chổ nhưng chuyển đổi vi tế để điều hoà trọng tâm.Đây là trạng thái “mềm” hiểu theo chuyên ngành võ thuật nói chung rất khó đạt được nếu luyện tập không đúng cách.Kỷ thuật loan kiếm xem như là chiếc chìa khoá giúp người luyện võ sớm thành công.

 

Chương II: Chiết Chiêu:

 

Chiết chiêu là phân tách và mô tả cho rõtừng nội dung luyện tập, cũng như nêu lên những quy luật liên quan với nhau của các kỷ thuật dựa trên thuyết ngũ hành tương sinh, tương khắc.

 

Bốn nội dung: Khởi kiếm, kiếm quyết, phát kiếm, hồi kiếm là một chuổi vận hành liền mạch có mối liên quan mật thiết không thể thiếu nhau.Vì muốn phát kiếm phải có cương vị khởi kiếm.Phương vị khởikiếm phát sinh kiếm quyết ở tay kia, sau khi phát kiếm xong phải hồi kiếm về tư thế ban đầu, trước khi chuyển qua chu kỳ tiếp theo ở phương vị khác.

 

Có 5 tư thế khởi kiếm theo ngũ hành, tất nhiên cũng có 5 tư thế phát kiếm theo ngũ hành và các kiểu hồi kiếm để trở lại phương vị ban đầu.

 

Sau đây là phần phân tích và mô tả5 chiêu thức được xây dựng theo: Kim, thủy, mộc, hỏa, thổ với thứ tự: Khởi kiếm, kiếm quyết, phát kiếm, hồi kiếm, cả 4 nội dung lập thành một chiêu thức hoàn chỉnh, thể hiện được đặc tính của mỗi “ hành” với những mối liên hệ tương sinh, tương khắc.

 

Hành kim màu trắng thuộc hướng Tây, biểu tượng là hình tròn. So với người, vị trí Kim nằm ở tay phải.Kim sinh Thủy và bị Hoả khắcnên các thế kiếm của hành Kim đều có quỹ đạo tròn tạo sự che chắn tỏa rộng từ đầu đến chân, gạt hất được vũ khí đối phương hữu hiệu trước khi phát thế công theo hành Thủy hoặc hành Hỏa.

 

Mô Tả:

A.Khởi Kiếm (Kim hữu khởi)

  1. Tư thế chân:

-Chân trái đứng trước, gối thẳng, mũi chân hướng thẳng về trước.

-Chân phải đứng sau, gối thẳng, mũi chân quay ngang, trọng tâm chia hơi nặng về phía chân phải .

-Thân hình thẳng, mắt nhìn thẳng.

  1. Tư thế tay:

-Tay phải cầm kiếm, giữ kiếm thẳng hàng với cánh tay, hướng kiếm cùng chiều với mũi chân phải, mũi kiếm hơi chúi xuống đất khoảng 45 độ.

  1. Tay trái biểu hiện kiếm quyết theo hành Thủy (Kim sinh Thủy) hướng về phía đối phương.

 

B.Phát kiếm: (Kim hữu phát).

-Vì phương vị kiếm nằm phía ngoài , cánh hữu, tầm thấp, nên chiều chuyển động thuận lợi nhất là đi vào trong và hướng lên.

  1. Quay kiếm một vòng tròn từ dưới lên theo chiều kim đồng hồ, nửa vòng quay đầu cho sống kiếm đi trước, nương theo chiều quay, ngoặc cổ tay thực hiện nhát đâm từ chính giữa vòng tròn vừa vạch, cổ tay ngữa.Cả 2 động tác nầy được thực hiện liền mạch, chuyển động giữa quay kiếm và đâm không có khoảng dừng.Song hành với động tác tay, chân phải tiến dài tới trước với tư thế đinh tấn.Chân trước vừa chạm đất tay cũng vừa thực hiện xong động tác đâm.
  2. Chuyển cổ tay úp lại biến thế đâm thành chém theo quỹ đạo Alpha vào cổ đối phương (từ trái sang) đồng thời tiến chân trái lên bằng cách bỏ chéo phía sau lưng để tạo điều kiện xoay người ở động tác kế tiếp.
  3. Xoay người nữa vòng thuận theo chéo chân, trong khi quay kiếm một vòng theo chiều kim đồng hồ tạo sức ly tâm và nương theo đó thực hiện nhát đâm thứ 2, quỹ đạo thanh kiếm được vạch ra như hình chử alpha viết đứng khi dứt thế đâm là lúc đang đừng ở tư thế đinh tấn, chân trái phía trước.

Nhận xét thế phát kiếm vừa mô tả, ta thấy lần quay kiếm thứ nhất tạo kiếm quang hình tròn che ngang trước mặt, và thế đâm phát ra từ trung tâm.Lần quay kiếm thứ nhì (được thực hiện sau nhát chém) màn kiếm quanh che dọc theo bên trái còn nhát đâm lại đi xuôi theo chiều quay thanh kiếm.Hình thức 2 lần thực hiện có khác nhau nhưng cùng một tính chất:

-Kiếm quay tròn biểu tượng cho hành Kim (0)

-Thế đâm biểu tượng cho hành Hoả (^)

-Riêng thế chém lượn theo hình chử Alpha (xen giữa 2 đợt quay và đâm) là hình tượng của hành Thủy (SS) Kim sanh Thủy và b Hỏa khắc.

 

C.Hồi Kiếm:

Cách thức thu kiếm về phương vị củ sau khi kết thức thế phát kiếm gồm 2 động tác:

-Lui chân trái dài ra sau, đồng thời quay kiếm ¾ vòng tròn theo chiều kim đồng hồ che ngang trước mặt (bề sóng kiếm đi trước).

-Lùi tiếp chân phải dài ra sau, trong khi cổ tay xoay chuyển, quay kiếm theo chiều ngược lại một vòng (phần lưỡi kiếm đi trước) tạolàn kiếm quang che phía bên tay phải thân người và dừng kiếm lại đúng với phương vị ban đầu (kim hữu khởi).Tay kia vẩn thể hiện kiếm quyết hành Thủy.

Vì là mô tả nên phải phân nhịp cho dễ hình dung.Trên thực tế các động tác được thực hiện nối liền, trôi chảy, gọn gàng.

 

 (còn tiếp)



vvnnews (Theo Thư Viện Vovinam)



Tin liên quan:
Luyện tập đơn té ngã, môn phái Vovinam [Tue - 10/23/2012 09:00]
Diễn giải bài Côn Nhị Khúc [Mon - 09/27/2010 01:51]
Diễn giải và phân tích bài Xà Quyền [Sat - 09/25/2010 10:13]
Diễn giải bài Thái Cực Đơn Đao Pháp [Thu - 09/23/2010 18:59]
Luật thi đấu mới của Vovinam [Thu - 06/17/2010 01:13]
Đòn chân kẹp cổ của Vovinam. [Fri - 01/22/2010 18:11]
Kỷ Thuật Khóa tay dắt cùng bên [Sun - 01/04/2009 09:14]
Đối Phó với những nguời sử dụng vũ khí! [Thu - 12/25/2008 12:32]
Người Huấn Luyện Viên [Tue - 11/25/2008 22:40]
Thương Lê Pháp & 9 thế súng trường tấn công và chống khí giới [Tue - 05/20/2008 08:40]


 Bản để in  Lưu dạng file  Gửi tin qua email


Những bản tin khác:
Diễn giải bài Côn Nhị Khúc [Mon - 09/27/2010 01:51]
Đòn chân kẹp cổ của Vovinam. [Fri - 01/22/2010 18:11]
Người Huấn Luyện Viên [Tue - 11/25/2008 22:40]
Giáo Trình Luận Kiếm Căn Bản [Wed - 02/27/2008 18:29]
Thuật Luyện Quyền [Sun - 12/16/2007 09:09]
Tứ Đấu Nữ (Tay Không) [Sun - 12/02/2007 13:09]
Mã Tấu Pháp [Sun - 11/18/2007 17:05]



.:: VOVINAM VIET VO DAO ::.
Master : Cam Binh Nguyen
Add : 54 South 26 Street. San Jose, CA 95116 - Phone : (408)291-0698
E-mail : vovinamsj@yahoo.com - Website : www.vovinamus.com
------------------------------------------------
Thời gian mở trang: 0.099 giây. Số lần truy cập CSDL: 11
Site xây dựng trên cơ sở hệ thống NukeViet v2.0 - phát triển từ PHP-Nuke, lưu hành theo giấy phép của GNU/GPL.